VIET ARROW

Luôn đồng hành cùng quý khách

(84-28) 3 9209 353

Tạo Mail Server với Wingate


Bạn muốn thử làm một Mail Server cho công ty để dùng nội bộ, hay muốn tặng những người bạn của mình những mailbox để dùng riêng với nhau mà không cần phải lập webmail..., và rất nhiều lý do nữa để bạn nghĩ tới một Mail Server của riêng mình. Bài viết này sẽ giúp bạn thực hiện ước muốn đó.

Có thể nhiều người đã biết về Wingate như là một phần mềm chia sẻ Internet, nhưng kỳ thực nó còn có nhiều chức năng đáng giá khác cực kỳ hữu ích, trong đó có chức năng tạo Mail Server. Chức năng này yêu cầu Wingate phải được cài trên hệ thống WinNT SP4+ hoặc 2000, XP để thuận lợi cho việc quản trị sau này.

Trước tiên, bạn cần phải có trong tay bộ cài Wingate, hãy tới địa chỉ sau để tải về dùng thử: http://www.wingate.com. Các xác lập được hướng dẫn trong bài dựa trên phiên bản 5.x, nhưng các xác lập của những bản về sau đều không khác mấy so với bản này. Toàn bộ quá trình cài đặt đều rất rõ ràng, dễ thực hiện. Bạn chỉ cần chọn cài ở chế độ Server cho một máy nào đó thôi.

Sau khi cài đặt thành công, bạn kích hoạt chương trình Gatekeeper để đăng nhập vào công cụ quản trị (hình 1).

Chương trình sẽ yêu cầu bạn đăng nhập, vì đây là lần đăng nhập đầu tiên nên mật khẩu của bạn sẽ do bạn tự tạo, bạn nhập mật khẩu (hình 2). Tạm thời để nguyên tài khoản adminsitrator, khi đăng nhập thành công bạn có thể thay đổi sau.

Thiết lập POP3 Server:

Chức năng này sẽ khiến cho Server của bạn có tính năng của một POP3 Server, nghĩa là bạn sẽ dùng một chương trình mail client nào đó (Outlook Express chẳng hạn) để lấy thư từ máy chủ về. Bấm đôi vào mục POP3 Server. Ở mục Interfaces bạn cần chọn thiết bị giao tiếp mạng đang hoạt động để các máy khác có thể thông qua giao tiếp đó mà kết nối với MailServer, chọn trong mục Available và bấm đôi vào giao tiếp mạng khả dụng (hình 3a).

Ở mục Bindings (hình 3b) bạn cũng cần thiết lập giao tiếp khả dụng cho POP3 Server như ở mục Interface..., đơn giản là bạn phải nhìn thấy thiết bị sử dụng để kết nối mạng của mình được kích hoạt ở trạng thái Started.

Thiết lập SMTP Server:

Bấm đôi vào SMTP Server, chọn mục Bindings Interfaces cũng tương tự như thiết lập cho POP3 Server (hình 4). Điểm chú ý là mỗi khi bạn tạo một user hoặc mailbox mới, SMTP Server sẽ bị Stop, nên tốt nhất là bạn tạo các user, mailbox một lúc, sau khi hoàn tất thì kích hoạt lại SMTP Server.

Thiết lập Mail Server:

Bấm đôi vào EMAIL, khi đó trong mục MailServer, bạn hãy add một Domain bất kỳ vào (hình 5) nếu hệ thống mạng hiện tại không có máy chủ Domain, sau đó bạn chuyển sang thẻ Address, tại đây tiến hành tạo mailbox cho các user (hình 6).

Chú ý, nếu bạn đang dùng hệ điều hành Windows 2000/XP, Wingate sẽ tự động scan các user hiện có của hệ thống hiện thời. Bạn nên sử dụng luôn các tài khoản sẵn có, dù các tài khoản đó đang bị khoá nhưng hộp thư gán cho tài khoản đó vẫn dùng được. Hoặc ta có thể tạo tài khoản mới, sau đó disable tài khoản vừa tạo. Khi đó Wingate vẫn ghi nhận có tài khoản đó trong hệ thống, và nếu tạo mailbox cho tài khoản đó thì mailbox vẫn được dùng bình thường.

Thiết lập tài khoản  sử dụng mailbox:

Chọn sang tab User, bạn sẽ thấy các user của hệ thống hiện tại. Để thiết lập mật khẩu cho tài khoản nào bạn hãy bấm đôi vào tài khoản đó và chọn lại mật khẩu (hình 7a). Mật khẩu thiết lập cho user sẽ chính là mật khẩu mà user đó truy nhập vào hệ thống hiện tại, có nghĩa là nếu trước đây, tài khoản đó đã có mật khẩu rồi thì sau khi thay đổi mật khẩu ở Wingate, bạn sẽ phải dùng mật khẩu tài khoản này làm mật khẩu để logon vào hệ thống. Bạn cũng có thể lựa chọn hệ thống user khác của Wingate bằng cách chọn Database Option (hình 7b).

Thiết lập Outlook Express để nhận thư từ MailServer vừa tạo:

Bạn mở OE, chọn Tools > Account... > Add > Mail. Các bước thiết lập địa chỉ hộp thư như bình thường với dạng sau: tên hộp thư bạn tạo@domain bạn đặt. Sau đó đến việc thiết lập việc nhận thư từ POP3 Server (hình 8), trong mục Incomming mail/Outgoing mail, bạn lựa chọn là địa chỉ máy mà bạn cài Wingate (ví dụ cài ở máy 127.0.0.1). Mật khẩu của hộp thư là mật khẩu của tài khoản sử dụng nó Ví dụ: tôi có tài khoản Logon vào hệ thống là “admin” với hộp thư postmaster@estih.com và mật khẩu là 123456. Khi đó, mục Account name của tôi là postmaster@estih.com (chứ không phải là admin hoặc postmaster) và Password là 123456.

Bạn có thể quản lý thư gửi/nhận trên máy cài Wingate bằng công cụ History (hình 9). Ở đây có đầy đủ thông tin về số người đã gửi/nhận thư, thậm chí cả địa chỉ IP của máy đã sử dụng dịch vụ thư này...

Trên đây là các thiết lập cơ bản, còn có những chức năng nâng cao như Firewall, DHCP, DNS, cách bảo mật thư (mã hoá thư)...

TRỊNH THÀNH VINH