Chúng ta đều biết là bộ nhớ RAM có tốc độ truy xuất dữ liệu nhanh hơn nhiều lần so với đĩa cứng, bởi vậy thật lý tưởng nếu có một chiếc đĩa cứng để lưu trữ mà lại có tốc độ của bộ nhớ RAM. Xưa kia MS DOS cũng có chương trình lấy một phần RAM để tạo thành ổ dĩa, song khi ấy dung lượng RAM còn quá bé và khi tắt máy là dữ liệu mất tiêu nếu quên sao lưu nên tiện ích này chẳng được ưa chuộng mấy. Nay mọi việc đã khác, người ta đã dễ dàng có được dung lượng RAM đến 512 MB hay lớn hơn, và tiện ích RAMDiskXP với cách thức hoạt động độc đáo sẽ tự động lưu lại toàn bộ những gì mà bạn ghi lên chiếc đĩa RAM của mình.
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, bạn sẽ thấy giao diện chính xuất hiện với 5 thẻ cho phép bạn qui định cách thức và thiết lập các thông số làm việc của chương trình. Đối với 2 thẻ Memory Settings và Advanced bạn nên giữ nguyên nếu không thực sự am hiểu sâu về bộ nhớ, còn lại 3 thẻ chính giúp bạn làm việc với chương trình gồm có:
Thẻ Settings:
- Disk Type: chọn dạng đĩa cứng muốn chương trình giả lập. Theo mặc định thì dạng Hard Disk sẽ được chọn (và đây cũng chính là dạng mà chúng ta cần).
- Disk Size: cho phép bạn chỉ định dung lượng bộ nhớ RAM muốn chia sẻ. Nếu dung lượng RAM hệ thống dư dả (từ 512MB trở lên) thì bạn có thể thiết lập dung lượng này lớn một chút để có thể chứa nhiều ứng dụng mình muốn.
- FAT16, FAT32 hay NTFS partition: chọn đúng theo định dạng hệ thống tập tin của ổ cứng trong máy (để có thể trao đổi dữ liệu).
Thẻ Load and Save:
Nếu muốn đĩa RAM này hoạt động như một đĩa cứng thực sự, nghĩa là có thể sao chép và giữ nguyên dữ liệu sau mỗi lần tắt / khởi động máy thì bạn có thể thiết lập trong thẻ này. Có 2 mục mà chúng ta quan tâm là:
- Load Image Settings: đánh dấu kiểm trước tùy chọn Load Disk Image at Startup để chương trình tự động khôi phục lại nội dung đĩa RAM từ phiên làm việc trước. Nếu chỉ muốn sử dụng chiếc đĩa RAM này cho phiên làm việc hiện hành, bạn đánh dấu kiểm mục Create TEMP directory để chương trình tạo và sử dụng một thư mục tạm để lưu dữ liệu trong quá trình hoạt động, tên của đĩa cứng RAM lúc đó sẽ được bạn chỉ định ở mục Disk Label.
- Save Image Settings: đánh dấu kiểm trước mục Save Disk Image on Shutdown để chương trình tự động cập nhật nội dung cho đĩa RAM trước khi tắt máy. Bạn cũng có thể thiết lập để chương trình cập nhật nội dung đĩa RAM sau một thời gian nào đó ở mục AutoSave (đơn vị là giây). Mục Filename bạn chỉ định vị trí chứa tập tin hình ảnh của đĩa RAM.
Thẻ Usage:
Khi duyệt web bằng Internet Explorer thì trình duyệt này sẽ tạo ra các tập tin tạm giúp việc truy cập vào các website nhanh và thuận tiện hơn. Tận dụng ưu thế tuyệt vời của chiếc đĩa RAM mà mình vừa có, bạn có thể chuyển những tập tin tạm này lên đĩa RAM để tăng tốc duyệt web nhanh hơn nữa. Đây là một tính năng rất tuyệt của chương trình và nó giúp bạn thực hiện hoàn toàn tự động. Bấm chọn thẻ Usage, bạn sẽ thấy mục Internet Explorer Cache, trong mục này bạn bấm nút Begin Setup để chương trình tự động thiết lập các thông số cần thiết. Hãy thử duyệt web và bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt rõ ràng về tốc độ.
Sau khi đã thiết lập các thông số xong xuôi, bạn bấm nút Start RAMDisk. Đợi khoảng 1 phút để chương trình thực hiện việc khởi tạo cần thiết. Xong, bạn hãy thử vào My Computer và sẽ thấy có một ổ đĩa cứng mới, giống như các ổ đĩa khác, nhưng tốc độ truy xuất dữ liệu thì hoàn toàn nhanh hơn hẳn. Để vô hiệu hóa chiếc đĩa cứng RAM và trả lại dung lượng bộ nhớ bị chiếm giữ cho hệ thống, bạn bấm nút Stop RAMDisk là xong.
Một số lưu ý:
- Sau một hồi thiết lập các tùy chọn, nếu thấy không chắc chắn, bạn có thể trả lại các thiết lập mặc định của chương trình bằng cách vào File > Restore Default Settings. Ngoài ra, nếu sau khi bấm nút Start RAMDisk mà thấy xuất hiện hộp thoại Start RamDisk failed thì bạn chỉ việc giảm bớt dung lượng ổ đĩa đã chỉ định là được.
- Tập tin cài đặt RAMDiskXP có thể tải về từ địa chỉ http://www.cenatek.com. Chương trình tương thích với Windows 98 trở lên, có dung lượng nhỏ gọn, sau khi cài đặt lên máy chỉ chiếm có 1,46 MB.
NGUYỄN THÀNH CÔNG