Giả sử hiện tại nhà bạn đang sử dụng một đường truyền internet ADSL băng thông rộng lên đến 5 Mbps (ví dụ như sử dụng dịch vụ MegaME của FPT Telecom chẳng hạn) cho vài máy tính để bàn (PC) cùng với một máy tính xách tay (laptop), được đấu nối với nhau thông qua modem ADSL (ví dụ như sử dụng modem ZyXEL P-600 Series) bằng cáp mạng RJ45. Nay bạn muốn mở rộng mạng LAN có dây hiện tại sang mạng không dây để có thể mang laptop đi bất cứ nơi nào trong nhà cũng có thể sử dụng được Internet, gửãi nhận email một cách dễ dàng, trong trường hợp này bạn có thể sử dụng thiết bị định tuyến WRT150N. Bài viết này xin giới thiệu cách mở rộng mạng LAN có dây hiện tại sang mạng không dây với thiết bị định tuyến của LinkSys là WRT150N Wireless-N Home Router.
Thiết bị định tuyến WRT150N Wireless-N Home Router của LinkSys hiện tại có giá khoảng 2.198.700 đồng, bảo hành 12 tháng, với một vài ưu điểm như: hỗ trợ chia sẻ kết nối Internet và 4 cổng chuyển mạch, được tích hợp sẵn bộ tăng tốc độ và phạm vi phủ sóng, sử dụng công nghệ MIMO tạo tín hiệu cực mạnh có khả năng truyền xa hơn 3 lần và làm giảm các điểm chết, tốc độ tăng 9 lần so với chuẩn G và có khả năng tương thích tốt với các thiết bị chuẩn G (như 802.11g) và B (như 802.11b), được trang bị các đặc tính bảo mật như SPI, ngăn chặn các tấn công từ Internet và có thể bảo vệ các tín hiệu không dây nhờ kỹ thuật mã hoá không dây...
Sau khi mua về, mở bao và hộp giấy ra thấy có thiết bị định tuyến WRT150N Wireless-N Home Router, đĩa CD-ROM cài đặt kèm các file hướng dẫn và phần mềm Norton Internet Security, một sợi cáp mạng RJ45, một adapter nguồn và một sách hướng dẫn cài đặt nhanh. Quan sát mặt trước của thiết bị từ trái qua thấy có 1 đèn Power, 4 đèn Ethernet, 1 đèn Internet, 1 đèn Wireless và 1 đèn Security. Quan sát mặt sau của thiết bị từ trái qua thấy có 1 cổng Internet, 4 cổng Ethernet, 1 nút Reset và 1 jack để cắm adapter nguồn.
Sau khi đã quan sát thiết bị định tuyến này xong, bạn tiến hành đấu nối và cấu hình thiết bị định tuyến này để các máy tính có thể sử dụng mạng không dây để truy cập Internet như sau.
1. Đấu nối thiết bị định tuyến (router) vào mạng LAN có dây hiện tại
Rút đây nguồn của modem ADSL ra khỏi ổ cắm điện trên tường, rút một đầu dây cáp mạng RJ45 bất kỳ (đang nối từ modem ADSL đến máy tính) ra khỏi ổ cắm mạng của máy tính, cắm đầu dây vừa rút ra này vào cổng Internet của thiết bị định tuyến, cắm lại dây nguồn của modem ADSL vào ổ cắm điện trên tường, nối sợi dây cáp mạng RJ45 (kèm theo khi mua router này) từ một cổng Ethernet bất kỳ của router đến ổ cắm mạng của máy tính (vừa rút dây mạng ra bên trên chẳng hạn), và cuối cùng cắm adapter nguồn của router vào ổ cắm điện trên tường để bắt đầu tiến hành cấu hình cho thiết bị.
2. Cấu hình router để các máy tính sử dụng mạng không dây truy cập Internet
Sau khi đã chuẩn bị xong tất cả và cũng đã đọc User Guide (trong đĩa CD-ROM kèm theo), bạn thấy địa chỉ IP mặc định của router này là 192.168.1.1, User name mặc định là để trống, Password mặc định là admin. Do đó, việc trước tiên bạn phải cấu hình lại địa chỉ IP của máy tính (PC hoặc laptop) nối với router về cùng lớp mạng với router để có thể cấu hình được. Thực hiện bằng cách: từ màn hình, vào menu Start, chọn Settings, chọn Network Connections, xuất hiện cửa sổ Network Connections. Từ cửa sổ này, bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối mạng LAN (ví dụ ở đây là Local Area Connection 2), chọn Properties từ menu phải chuột vừa xuất hiện, xuất hiện cửa sổ Local Area Connection 2 Properties. Từ cửa sổ này, chọn dòng Internet Protocol (TCP/IP) trong khung This connection uses the following items, bấm nút Properties ngay bên phải dưới, xuất hiện cửa sổ Internet Protocol (TCP/IP) Properties. Từ cửa sổ này, chọn qua thẻ General, chọn Use the following IP address, rồi nhập vào các ô IP address (ví dụ nhập 192.168.1.40), ô Subnet mask (ví dụ nhập 255.255.255.0). Sau khi xong, bấm OK và Close để hoàn thành. Tại đây bạn cũng có thể kiểm tra lại bằng cách mở cửa sổ dòng lệnh (màn hình DOS), rồi thực hiện các lệnh ipconfig (hoặc ipconfig /all) để xem địa chỉ IP và Subnet mask vừa cấu hình bên trên, và thực hiện lệnh ping 192.168.1.1 (địa chỉ IP của router) để xem đường truyền đã thông từ máy tính cấu hình đến router chưa. Nếu nhận được 4 dòng phản hồi như Reply from 192.168.1.1: bytes=32 time=2ms TTL=64 thì coi như đã thông.
Tiếp theo bạn khai thác tiện ích web tích hợp sẵn của router để cấu hình. Từ màn hình, mở trình duyệt web Internet Explorer, nhập địa chỉ http://192.168.1.1 vào ô Address và nhấn Enter, xuất hiện cửa sổ Connect to 192.168.1.1, yêu cầu nhập user name và password. Từ cửa sổ này, ở ô User name bạn để trống (mặc định của router), ở ô Password bạn nhập admin (mặc định của router), sau khi nhập xong, bấm nút OK để vào cửa sổ trang web chính của tiện ích. Từ cửa sổ trang web chính này, quan sát thấy có các trang Setup (gồm các trang con Basic Setup, DDNS, MAC Address Clone, Advanced Routing), trang Wireless (gồm các trang con Basic Wireless Settings, Wireless Security, Wireless MAC Filter, Advanced Wireless Settings), trang Security (gồm các trang con Firewall, VPN Passthrough), trang Access Restrictions (gồm có trang con Internet Access Policy), trang Applications & Gaming (gồm các trang con Single Port Forwarding, Port Range Forwarding, Port Range Triggering, DMZ, QoS), trang Administration (gồm các trang con Management, Log, Diagnostics, Factory Defaults, Firmware Upgrade) và trang Status. Có một điểm chú ý ở tiện ích web này là ứng với mỗi trang con đều có nút Help ở bên phải để tham khảo khi cần thiết. Trở lại cửa sổ trang web chính của tiện ích (trang Setup > Basic Setup), ở phần trên cùng Internet Setup, chọn dòng Automatic Configuration - DHCP (sử dụng khi ISP hỗ trợ DHCP hoặc đang được nối vào mạng LAN cấp phát địa chỉ IP động) từ ô danh sách Internet Connection Type. Ở đây router hỗ trợ 6 kiểu kết nối Internet phổ biến là Automatic Configuration - DHCP, Static IP, PPPoE, PPTP, Telstra Cable và L2TP, do đó tùy thuộc nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc sơ đồ đấu nối mà chọn và cung cấp các thông tin cho phù hợp. Cũng ở trang này, xuống phần Network Setup để cấu hình địa chỉ IP cho router và các máy tính khác khi sử dụng Internet qua router. Theo đề xuất của nhà cung cấp router, bạn để địa chỉ IP mặc định cho router là 192.168.1.1 ở ô IP Address và Subnet mask mặc định cho router là 255.255.255.0 ở ô danh sách Subnet Mask của phần Router IP. Tiếp theo ngay bên dưới ở phần DHCP Server Setting, chọn Enabled cho mục DHCP Server (kích hoạt router này đóng vai trò DHCP Server để cấp phát địa chỉ IP động cho các máy tính nối qua router), rồi nhập giá trị địa chỉ IP bắt đầu cấp phát động cho các máy tính ở ô Start IP Address (ví dụ nhập 192.168.1.100), nhập số lượng máy tính có thể nhận địa chỉ IP động cùng một lúc từ router vào ô Maximum Number of Users (ví dụ nhập 50). Điều này có nghĩa là các máy tính truy cập Internet thông qua router sẽ nhận địa chỉ IP động từ 192.168.1.100 đến 192.168.1.149. Sau khi cấu hình xong trang con Basic Setup này, bấm nút Save Settings ngay bên dưới để hoàn thành. Cũng xin nói thêm, khi địa chỉ IP của router là 192.168.1.1 thì bạn có thể cấp phát địa chỉ IP động cho các máy tính từ 192.168.1.2 đến 192.168.1.254.
Tới đây, việc cấu hình cho router coi như đã xong, các máy tính đã có thể sử dụng mạng không dây để truy cập Internet được rồi. Nhưng để chuyên nghiệp hơn, giúp phân biệt giữa các router khi ở khu bạn ở có nhiều router, bạn sẽ đặt tên cho kết nối mạng không dây. Từ cửa sổ trang web chính của tiện ích, bấm chọn trang Wireless, bấm chọn tiếp trang con Basic Wireless Settings. Từ trang con này, ở phần Basic Wireless Settings, nhập tên cho kết nối mạng không dây vào ô Network Name (SSID), ví dụ nhập KHPT, rồi bấm nút Save Settings ngay bên dưới để hoàn thành. Và từ đây về sau trở đi khi sử dụng mạng không dây mà thấy có nhiều kết nối cùng xuất hiện, thì bạn chọn kết nối KHPT. Và cuối cùng để an toàn hơn, bạn sẽ đổi lại password cho router thay vì để mặc định là admin. Từ cửa sổ trang web chính của tiện ích, chọn trang Administration (trang thứ 6 từ trái qua), chọn tiếp trang con Management. Từ trang con này, ở phần Router Access, bạn nhập password mới vào các ô Router Password và Re-enter to confirm, sau khi nhập xong, bạn cũng bấm nút Save Settings ngay bên dưới để hoàn thành.
Đây là các thao tác cấu hình chính để mạng không dây có thể đi vào hoạt động. Router này còn rất nhiều tính năng hay khác, các bạn có thể sử dụng chức năng Help nằm bên phải của cửa sổ trang web để tham khảo và cấu hình thêm.
3. Khai thác mạng không dây để sử dụng Internet
Vì router đã được cấu hình là DHCP Server để cấp phát địa chỉ IP động cho các máy tính, nên nếu máy tính của bạn có hỗ trợ kết nối wireless, thì khi bật máy tính lên là có thể truy cập vào các trang web được rồi. Cũng chú ý là một số laptop trước khi sử dụng kết nối wireless phải nhấn nút kích hoạt chức năng wireless trên bàn phím. Còn nếu sau khi bật máy tính lên mà chưa thể kết nối với Internet, bạn có thể kiểm tra như sau: Từ màn hình, chọn menu Start, chọn Control Panel, xuất hiện cửa sổ Control Panel, bấm đôi vào biểu tượng Network Connections, xuất hiện cửa sổ Network Connections. Từ cửa sổ này, bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối wireless (ví dụ là Wireless Network Connection), chọn Properties từ menu phải chuột vừa xuất hiện, xuất hiện cửa sổ Wireless Network Connection Properties. Từ cửa sổ này, bấm chọn dòng Internet Protocol (TCP/IP) trong khung This connection uses the following items, bấm chọn nút Properties ngay bên phải dưới, xuất hiện cửa sổ Internet Protocol (TCP/IP) Properties. Từ cửa sổ này, chọn thẻ General, chọn Obtain an IP address automatically (để nhận các thông số IP address, Subnet mask, Default gateway động) bên trên khung Use the following IP address và chọn Obtain DNS server address automatically (để nhận các thông số DNS server động) bên trên khung Use the following DNS server addresses. Sau khi chọn xong, bấm OK và Close để hoàn thành. Tiếp tục, bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối wireless trên khay hệ thống, chọn View Available Wireless Networks, xuất hiện cửa sổ Choose a wireless network. Bạn chọn tên kết nối mạng không dây đã cấu hình bên trên (ví dụ chọn kết nối mạng không dây KHPT) trong khung danh sách, rồi bấm nút Connect ngay bên dưới để tiến hành kết nối. Sau khi kết nối thành công, bên phải biểu tượng kết nối wireless có ghi dòng chữ Connected. Vậy là xong, bạn đóng cửa sổ này lại và mở Internet Explorer ra để truy cập các trang web.
P.M.D.