VIET ARROW

Luôn đồng hành cùng quý khách

(84-28) 3 9209 353

Cấu hình modem ADSL và mạng LAN để kết nối Internet và chia sẻ dữ liệu


Hiện nay, việc lập mạng nội bộ (LAN) để kết nối Internet và chia sẻ dữ liệu là rất thông dụng trong các cơ quan, doanh nghiệp và trường học. Với sự ra đời của đường truyền tốc độ cao ADSL, bạn hoàn toàn có thể thực hiện công việc này một cách dễ dàng và thuận tiện. Tuy nhiên, để đảm bảo cả hệ thống hoạt động ổn định với tốc độ cao, cấu hình đúng các thông số kỹ thuật cho modem và mạng LAN là điều bạn cần phải quan tâm.

n LẮP ĐẶT VÀ CẤU HÌNH MODEM ADSL

1. Lắp đặt modem ADSL

Modem ADSL là thiết bị cho phép máy tính kết nối vào mạng Internet với tốc độ cao, ngoài ra nó còn cho phép bạn chia sẻ kết nối Internet cho nhiều máy tính trong mạng LAN với chức năng router đi kèm. Modem ADSL hỗ trợ hai loại cổng kết nối cơ bản là USB và LAN tùy theo chủng loại. Với modem ADSL hỗ trợ cổng USB bạn phải cài đặt driver cho modem, tạo kết nối vào Internet và cấu hình cho máy chủ. Sau đó, để chia sẻ kết nối Internet cho các máy con trong mạng bạn phải dùng tới các phần mềm chia sẻ Internet như ISA2004, Wingate, Winroute...Với modem ADSL hỗ trợ cổng LAN thì bạn có thể cấu hình modem thông qua trang web của địa chỉ IP, tên và mật khẩu mặc định của nhà sản xuất.

Tiến hành lắp đặt modem, gắn dây nguồn cung cấp điện và dây cáp ADSL cho modem, gắn dây cáp mạng RJ45 từ modem vào card mạng máy tính hoặc từ modem vào switch. Việc bấm dây cáp mạng phải theo chuẩn qui định để đảm bảo mạng hoạt động ổn định bình thường và có tốc độ cao (xem LBVMVT 207). Sau khi lắp xong modem, bạn bật công tắc nguồn modem lên để kiểm tra tín hiệu đèn LED trên modem xem có sáng tốt hay không, nếu có dấu hiệu bất thường thì cần phải kiểm tra lại.

2. Cấu hình modem ADSL

Để cho máy tính có thể kết nối Internet, bạn phải tiến hành cấu hình modem theo đúng yêu cầu. Bạn cần phải biết địa chỉ IP, tên và mật khẩu đăng nhập cho loại modem ADSL sử dụng (xem tài liệu đi kèm khi mua modem), tên, mật khẩu ADSL, thông số VPI-VCI, encapsulation, DNS do nhà cung cấp dịch vụ Internet chuyển cho bạn (xem bảng bên cạnh).

Ví dụ với modem Cnet hỗ trợ cổng LAN, có chức năng router và dịch vụ Internet của VNN: Trước tiên, bạn đăng nhập vào trang chủ của modem theo địa chỉ IP 10.0.0.2 với tên admin và mật khẩu epicrouter để thiết lập cấu hình kết nối Internet.

Trang web của modem xuất hiện, trong mục Status, bấm chọn mục Home, PPP, ADSL, xem thông tin sơ lược về modem, mạng LAN, thông số kết nối và tín hiệu ADSL. Trong phần Configuration bạn bấm chọn mục WAN, chọn Adapter là PVC 0, bấm nút Summit để tiếp tục.

Cuộn màn hình trang web xuống bên dưới, đến mục PPP bạn nhập vào nội dung khai báo của 3 mục chọn Service name, Username, Password mà nhà cung cấp dịch vụ Internet trao lại khi bạn đăng ký sử dụng dịch vụ Internet ADSL. Tiếp theo tại mục ATM bạn nhập vào thông số của 2 mục VPI và VCI theo thông số ghi trong bảng phù hợp với nhà cung cấp dịch vụ Internet. Tại mục Encapsulation bạn chọn là PPPoE LLC, tiếp theo bấm lệnh Summit Save Configuration để lưu lại cấu hình khai báo. Cuối cùng, bấm Save & Reboot để lưu các thông tin khai báo vào ROM của modem ADSL.

 

3. Kiểm tra kết nối

Để chắc ăn, bạn hãy kiểm tra lại kết nối Internet một lần nữa từ modem.

Bấm chọn mục Diagnostic Test ở khung cửa sổ bên trái của trang web modem, nếu các hàng thông tin kiểm tra các thông số kết nối ở khung cửa sổ bên phải đều hiển thị thông báo là PASS thì việc cấu hình modem của bạn đã thành công. Bạn cũng có thể chọn mục PPP trong phần Status ở cửa sổ bên trái trang web để kiểm tra thêm một lần nữa, nếu mục Status có dòng chữ Connected thì nghĩa là bạn đã cấu hình modem thành công. Ngoài ra, nếu thông tin ở 2 mục này đã thông báo kết nối tốt nhưng mạng LAN vẫn chưa thông suốt thì bạn có thể về cửa sổ Command Prompt dùng các lệnh kiểm tra sau đây để tìm hiểu thêm nguyên nhân và cách khắc phục: C:\> ping 10.0.0.2C:\> ping www.tuoitre.com.vn và C:\> ipconfig /all.

4. Thay đổi địa chỉ IP của modem ADSL phù hợp với địa chỉ của mạng LAN

Thông thường mạng LAN dùng địa chỉ IP ở lớp C (192.168.0.10) còn modem lại dùng địa chỉ IP ở lớp A (10.0.0.2) do đó, bạn nên cấu hình lại địa chỉ IP của modem cho đồng bộ với địa chỉ IP của mạng LAN. Vào lại trang web của modem, trong phần Configuration bấm chọn mục LAN, trong màn hình LAN Configuration bạn thay đổi lại các thông số cấu hình như sau:

Mục IP address: 192.168.0.1; mục Subnet Mask: 255.255.255.0.

Trong mục DHCP Server, bạn thay đổi tùy theo số lượng máy của mạng LAN dự tính kết nối như sau (các thông số khác để mặc định):

User Defined Start Address: 192.168.0.10.

User Defined End Address: 192.168.0.40.

Cuối cùng bạn bấm lệnh Summit > Save Configuration rồi chọn tiếp Save & Reboot để lưu lại cấu hình vào ROM của modem.

Bạn có thể về Command Prompt gõ dòng lệnh sau để kiểm tra lại:

C:\> ping 192.168.0.1 và C:\> ping www.tuoitre.com.vn.

5. Thay đổi mật khẩu và hủy bỏ thông số thiết lập về modem ADSL

Nhằm tránh việc xâm nhập trái phép vào modem ADSL bằng tên và mật khẩu mặc định, bạn hãy thay đổi lại chúng bằng cách bấm chọn mục Admin Password Configuration trong phần Admin Privilege. Nếu muốn xóa bỏ mọi thông tin khai báo cũ để làm lại, bạn chọn mục Reset to Factory Default. Ngoài ra, trong trường hợp quên mật khẩu modem, bạn có thể dùng một đầu que tăm hoặc đầu kim ghim để nhấn vào lỗ Reset ở mặt trước modem và giữ nó trong vài giây rồi thả tay ra. Mọi thông tin khai báo của bạn về modem sẽ bị xóa và trở về thiết lập mặc định của nhà sản xuất.

n LẮP ĐẶT VÀ CẤU HÌNH MẠNG LAN

Tiếp theo bước trên, bạn tiến hành lắp đặt switch, gắn dây cáp mạng RJ45 từ modem vào switch và từ switch đến các máy tính còn lại trong mạng LAN. Lưu ý khi bấm dây cáp mạng RJ45 cho các máy tính phải tuân thủ theo chuẩn PC-PC hoặc Switch-PC.

1. Thiết lập địa chỉ IP, Gateway, DNS cho mạng LAN

Theo mặc định của nhà sản xuất, dịch vụ DHCP Router của modem sẽ cung cấp địa chỉ IP động, địa chỉ Gateway, địa chỉ DNS cho mạng LAN mà bạn không cần khai báo gì thêm. Nếu số lượng máy tính trong mạng LAN quá nhiều hoặc muốn thiết lập địa chỉ IP tĩnh, bạn phải tiến hành cấu hình thủ công cho toàn bộ các máy tính trong mạng LAN. Bấm chọn My Network Place > Local Area Connection, chọn giao thức Internet Protocol (TCP/IP) (hoặc bấm đôi vào biểu tượng kết nối mạng ở thanh Taskbar > Properties), chọn tiếp lệnh Properties hoặc bấm đôi vào giao thức để hiển thị cửa sổ khai báo thông số cấu hình IP.

Tại khung Use the following IP address bạn khai báo như sau:

IP address (địa chỉ IP máy chủ) 192.168.0.10.

Subnet Mask (mặt nạ lớp C) 255.255.255.0.

Default Gateway (địa chỉ IP Router) 192.168.0.1.

 

Tại khung Use the following DNS server addresses (địa chỉ DNS của nhà cung cấp dịch vụ VNN) bạn khai báo:

Preferred DNS server 203.162.4.190.

Alternate DNS server 203.162.4.191.

Thiết lập địa chỉ IP của các máy con cũng tương tự như máy chủ, nhưng bạn chọn dãy số 192.168.0.x (với x >10 và theo số máy con). Ngoài ra, nếu bạn không đồng bộ địa chỉ IP của modem với địa chỉ IP của mạng LAN, bạn có thể thiết lập như sau:

IP address (địa chỉ IP máy chủ) 10.0.0.2.

Subnet Mask (mặt nạ lớp A) 255.0.0.0.

Default Gateway (địa chỉ IP Router) 10.0.0.2.

Preferred DNS server (phần này để trống).

Các máy con thiết lập 10.0.0.x (với x > 2 và theo số máy con).

Sau khi thiết lập xong, bạn có thể kiểm tra lại kết quả thực hiện bằng cách vào cửa sổ Command Prompt gõ dòng lệnh C:\> ping 192.168.0.10 hoặc C:\> ping 10.0.0.2.

2. Tạo kết nối và chia sẻ tài nguyên mạng LAN (minh họa với Windows XP SP2)

Chia sẻ tài nguyên mạng bao gồm chia sẻ và truy cập vào thư mục, sử dụng 1 máy in chung trong toàn mạng LAN. Ngoài ra, nếu hệ thống mạng có kết nối Internet thì các máy tính con trong mạng cũng có thể truy cập được Internet từ modem ADSL đưa vào switch và đổ ra các máy con.

- Kích hoạt dịch vụ chia sẻ thư mục - tập tin - máy in:  Chọn lệnh Start > Control Panel > Network Setup Wizard > Next > Next. Ở hộp thoại kế tiếp bạn chọn mục Other > Next, chọn tiếp mục This computer connects to the Internet directly or through a network hub. Other computers on my network also connect to the Internet directly through a hub > Next. Ở hộp thoại tiếp theo bạn khai báo 2 mục nội dung Computer descriptionComputer name > Next, đặt tên Workgroup name ở hộp thoại kế tiếp (bạn có thể để giá trị mặc định là MSHOME) > chọn Next để tiếp tục. Ở hộp thoại cuối cùng bạn chọn lệnh Turn on file and printer sharing chọn tiếp Next > Yes > Next > chọn lệnh Just finish the wizard. I don’t need to run the wizard on other computers > Next > Finish. Chương trình sẽ yêu cầu khởi động lại máy để có hiệu lực.

 

- Chia sẻ ổ đĩa, thư mục dùng chung: Trước tiên bạn phải yêu cầu Windows hiển thị chức năng chia sẻ file, thư mục nâng cao với nhiều tùy chọn thiết lập bằng cách khởi động Windows Explorer chọn menu Tools > Folder Options..., chọn tiếp thẻ lệnh View, tắt mục chọn Use simple the file sharing (Recommended) > Apply > OK.

Tiếp theo, cũng trong màn hình Windows Explorer, bạn bấm phải vào ổ đĩa hoặc thư mục cần chia sẻ, chọn lệnh Sharing and Security..., chọn tiếp thẻ Sharing. Trong khung Share this folder, bạn khai báo tên thư mục hoặc ổ đĩa cần chia sẻ trong phần Share name. Nếu muốn phân quyền truy cập theo nhiều cấp độ bạn hãy khai báo trong phần Permissions, nếu muốn giới hạn người truy cập bạn hãy khai báo trong phần Allow this number of users hoặc có thể để theo giá trị mặc định, cuối cùng bấm chọn OK để xác nhận.

Để các máy tính trong mạng có thể nhìn thấy và chia sẻ dữ liệu, bạn phải ánh xạ ổ đĩa hoặc thư mục vừa chọn. Chọn menu Tools > Map Network Drive... Trong cửa sổ mới xuất hiện, bấm chọn nút lệnh Browse, chọn ổ đĩa hoặc thư mục chia sẻ > OK > Finish.

Sau khi thực hiện xong bạn có thể truy cập dữ liệu ở ổ đĩa, thư mục chia sẻ bằng cách kích hoạt My Network Place > Entire Network > Microsoft Windows Network, chọn nhóm máy tính, chọn tên máy cần truy cập trong danh sách máy tính của mạng LAN. Ngoài ra, bạn có thể truy cập dữ liệu dùng chung của máy tính khác bằng cách nhập dòng lệnh sau vào cửa sổ lệnh Start > Run:

\\< tên máy hoặc tên địa chỉ IP>\<tên thư mục>

Ví dụ: \\may12\data hoặc \\192.168.0.12\dulieu

- Chia sẻ máy in dùng chung: Tại máy chủ bạn hãy chọn Start > Printers and Faxes > bấm phải vào biểu tượng máy in cần chia sẻ chọn lệnh Sharing...

Trong hộp thoại vừa xuất hiện, bấm chọn thẻ lệnh Sharing, chọn tiếp lệnh Share this printer, chọn tiếp lệnh Apply > OK để hoàn tất.

Để truy cập vào máy in dùng chung, từ máy tính con bạn chọn Start > Printers and Faxes, trong cửa sổ mới xuất hiện bạn chọn lệnh Add Printer > Next. Ở hộp thoại tiếp theo bạn chọn lệnh A network printer, or a printer attached to another computer để kết nối với máy in trong mạng LAN > Next > Next. Bạn hãy chọn loại máy in dùng chung trong mạng LAN ở hộp thoại vừa xuất hiện > Next > Next > Finish.

Như vậy, lúc này máy tính con đã có thể sử dụng được máy in dùng chung vừa được chia sẻ.

Lưu ý: Trường hợp sau khi bạn thực hiện việc chia sẻ ổ đĩa, thư mục dùng chung mà các máy tính vẫn không nhìn thấy nhau, là do bạn chưa bật tài khoản Guest của máy tính con. Hãy vào Start > Control Panel > Administrative Tools > Computer Management. Trong mục Local User and Group, chọn mục Users, bấm đôi vào tài khoản Guest, tắt mục chọn Account is disabled > Apply > OK.

VÕ NGỌC HIỆP