VIET ARROW

Luôn đồng hành cùng quý khách

(84-28) 3 9209 353

Sao lưu dự phòng bằng phần mềm ghi đĩa Nero


Công cụ này giúp bạn thực hiện kế hoạch tạo ra bản sao lưu dữ liệu, có thể tạo một hay nhiều nguồn dữ liệu trên ổ cứng, nhiều bản lưu vào những thời điểm khác nhau một cách tự động do bạn qui định sẵn. Chương trình có thể âm thầm hoạt động tạo bản sao lưu cho bạn mỗi ngày mỗi tuần... trừ khi bạn xóa file sao lưu đó đi.

Khởi động chương trình bằng cách vào Start > Programs > Nero 7 Ultra Edition (hoặc Nero Premium) > Data > Nero BackItUp. Trong cửa sổ làm việc hiện ra, chọn nút Wizard trong mục Options ở bên trái, bên phải là giao diện chính gồm các phần sau:

1. Create New File Backup: tạo ra bản sao lưu những chương trình và những tập tin nhằm ngăn ngừa những sự cố mất mát dữ liệu như do virus hay những nguyên nhân khác.

2. Create New Drive Backup: tạo bản sao lưu nguyên ổ đĩa.

3. Restore Backup: phục hồi dữ liệu đã tạo ra trước đó.

4. Create New Backup Job: tạo bản sao lưu những tập tin và thư mục được chọn trên ổ cứng ở những thời biểu khác nhau.

5. Verify Backup: xác minh bản sao lưu hiện hữu có khả năng để khôi phục.

Sao lưu dữ liệu

Trước khi tiến hành công việc, bạn nên tạo mới một hay nhiều thư mục để lưu dữ liệu. Sau đó, vào phần Create new backup job, bấm nút Create new backup job, tiếp tục bấm Next, xuất hiện thứ tự các hộp thoại sau:

- Job Source: gồm có 3 lựa chọn hình thức công việc sử dụng để tạo ra một công việc mới, chọn mục:

Select files and folders: lựa chọn hình thức tập tin và thư mục để tạo mới bản sao lưu dữ liệu.

Use existing backup: sử dụng bản sao lưu hiện hữu (là bản đã tạo ra trước đây, và giờ sẽ lưu thêm dữ liệu mới vào).

Select a drive or partition: chọn phân vùng ổ đĩa.

- Select Files and Folders: đánh một hay nhiều dấu kiểm trước những thư mục bạn muốn sao lưu (cửa sổ bên trái), cửa sổ bên phải liệt kê những file chứa trong folder đó, bấm Next.

- Backup Settings: thiết lập đường dẫn vị trí lưu trữ trong mục Target: chọn ổ đĩa (ví dụ ổ D:); Target path: chỉ định rõ vị trí đường dẫn đến thư mục chứa file sao lưu; Backup name: đặt một tên tùy ý, không muốn thì cứ để theo mặc định. Bấm Next.

- Job information: thiết lập các mục trong: Job name: đặt tên công việc; Job type: bấm xổ xuống để qui định thời gian, kiểu công việc thực hiện như: One, Daily, Weekly, Monthly... Tùy theo kiểu công việc mà chọn checkbox ở bên dưới. Cuối cùng, ấn định thời gian ngày tháng năm và giờ chương trình bắt đầu hoạt động ở mục Start on, bấm Next > Finish để kết thúc tiến trình thiết lập. Bạn có thể đặt password nếu cần thiết, bấm OK>OK>Finish đểhoànthành việc tạo file sao lưu.

Phục hồi dữ liệu

Để phục hồi dữ liệu, bạn tìm đến file sao lưu, bấm đôi vào nó, bấm nút Start Restore, xuất hiện hộp thoại Restore Settings. Tại phần Select where you want to restore this backup (chọn vị trí trên đĩa bạn muốn phục hồi bản sao), có 2 tùy chọn sau:

- Restore on original path: phục hồi và lưu vào vị trí file dữ liệu ban đầu.

- Restore on hard disk selected path: phục hồi và lưu vào vị trí khác trên ổ đĩa, nếu chọn mục này thì chọn tiếp tên trong danh sách Source path, chọn biểu tượng thư mục mở bên phải tại dòng Restore path để tìm vị trí lưu khác, bấm Next.

Sau khi xác định 1 trong 2 mục trên, bấm tiếp nút Restore > Next > OK > Next > Finish. Thoát chương trình, kiểm tra lại kết quả.

Bạn cũng có thể thực hiện phục hồi theo cách khác như sau: khởi động chương trình, bấm nút Restore trong Options rồi chọn tên trong danh sách Backup name của cửa sổ Restore Window, bấm nút Start Restore ở dưới, và những thao tác tiếp theo tương tự như phần trên.

Với 2 công cụ còn lại (Create New Drive Backup và Create New File Backup), thao tác thực hiện cũng tương tự như phần Create new backup job nhưng không có hộp thoại Job information ấn định thời gian tự hoạt động, mà chỉ lưu bản sao ngay thời điểm mỗi khi chúng được thực hiện.

NGUYỄN NGỌC MINH VƯƠNG